1. Sửa khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT
Luật Cư trú 2020 chính thức có hiệu lực từ ngày 1-7-2021, theo đó, sửa đổi khái niệm hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế tại Luật Bảo hiểm y tế 2008.
Cụ thể, từ ngày 1-7-2021 thì: Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.
Hiện hành, tại khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung): Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
Việc sửa đổi khái niệm hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế để phù hợp với quy định bỏ sổ hộ khẩu giấy tại Luật Cư trú 2020.
Cụ thể, theo Điều 22 Luật Cư trú 2020 , khi người dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký thường trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký.
Sau đó, cơ quan đăng ký thường trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thay vì cấp Sổ hộ khẩu cho họ như quy định trước đây tại Điều 18 Luật Cư trú 2006 .
2. Thêm nhiều đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội thuộc nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách Nhà nước đóng.
Điều này có nghĩa những đối tượng này sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
Kể từ ngày 1-7-2021, Nghị định 20/2021/NĐ-CP bổ sung thêm nhiều đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, do đó cũng sẽ có thêm nhiều đối tượng dược cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, bao gồm:
- Người thuộc diện hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo (Không thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
- Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
3. Thay đổi chính sách bảo hiểm y tế đối với người có công và thân nhân
Kể từ ngày 1-7-2021, Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 chính thức có hiệu lực.
Theo Pháp lệnh mới thì chính sách bảo hiểm y tế đối với người có công với cách mạng và thân nhân đã có sự thay đổi, đơn cử như trong bảng sau:
4. Thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất
Thông tư 04/2021/TT-BYT hướng dẫn thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất được Bộ Y tế ban hành ngày 29/4/2021.
Theo đó, Thông tư 04 quy định về xác định quỹ định suất; Giao, tạm ứng, quyết toán quỹ định suất; Chỉ số giám sát thực hiện định suất.
Trong đó:
- Quỹ định suất là số tiền được xác định trước, giao cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT để khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế trong phạm vi định suất, trong khoảng thời gian nhất định.
- Phạm vi định suất không bao gồm các chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng, bệnh, nhóm bệnh sau đây:
+ Chi phí của các đối tượng có mã thẻ quân nhân (QN), cơ yếu (CY), công an (CA);
+ Chi phí vận chuyển người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế.
+ Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng dịch vụ kỹ thuật thận nhân tạo chu kỳ hoặc dịch vụ kỹ thuật lọc màng bụng hoặc dịch lọc màng bụng.
+ Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc chống ung thư hoặc dịch vụ can thiệp điều trị bệnh ung thư đối với người bệnh được chẩn đoán bệnh ung thư gồm các mã từ C00 đến C97 và các mã từ D00 đến D09 thuộc bộ mã Phân loại bệnh quốc tế lần thứ X (sau đây viết tắt là ICD-10).
+ Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc điều trị Hemophilia hoặc máu hoặc chế phẩm của máu đối với người bệnh được chẩn đoán bệnh Hemophilia gồm các mã D66, D67, D68 thuộc bộ mã ICD-10;
+ Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc chống thải ghép đối với người bệnh ghép tạng;
+ Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc điều trị viêm gan C của người bệnh bị bệnh viêm gan C;
+ Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tếcó sử dụng thuốc kháng HIV hoặc dịch vụ xét nghiệm tải lượng HIV của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tếđược chẩn đoán bệnh HIV.
Thông tư 04/2021/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 1-7-2021.
5. Công khai giá thu dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh
Đây là nội dung được nêu tại Thông tư 05/2021/TT-BYT về quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
Theo đó, một trong những nội dung các bệnh viên công lập phải công khai đối với người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế đó là: Giá thu dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Có 3 hình thức công khai thông tin như sau:
- Niêm yết công khai, chạy thông tin trên băng thông tin điện tử:
+ Các văn bản, bản vẽ, sơ đồ chỉ dẫn, dấu chỉ đường đến các khu vực, khoa, phòng và đơn vị trực thuộc trong đơn vị; các bản nội quy, quy định, giá các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và giá các loại dịch vụ phục vụ người bệnh tại các địa điểm thuận lợi có nhiều người bệnh qua lại.
+ Việc niêm yết công khai phải thường xuyên, liên tục và kịp thời.
- Tổ chức thông tin, truyền thông, tư vấn về chế độ chính sách, những vấn đề có liên quan đến việc khám bệnh, chữa bệnh kể từ khi người bệnh mới đến phòng khám bệnh, phòng cấp cứu, buồng bệnh.
- Thông báo trực tiếp với người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh; tổ chức sinh hoạt hội đồng người bệnh của khoa, phòng và đơn vị.
6. Chính sách bảo hiểm y tế với phụ nữ mang thai xét nghiệm HIV
Đây là nội dung tại Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 202 0.
Theo đó, phụ nữ mang thai xét nghiệm HIV theo chỉ định chuyên môn được Quỹ Bảo hiểm y tế, ngân sách nhà nước chi trả chi phí xét nghiệm như sau:
- Quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho người có thẻ bảo hiểm y tếtheo mức hưởng quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
- Ngân sách nhà nước chi trả phần chi phí Quỹ bảo hiểm y tếkhông chi trả cho đối tượng quy định tại điểm a khoản này và chi trả cho người không có thẻ bảo hiểm y tết heo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Nguồn: https://nld.com.vn/cong-doan/6-chinh-sach-moi-ve-bao-hiem-y-te-co-hieu-luc-tu-1-7-2021-...
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn