Chắc bạn đã quen với những đơn vị chỉ lượng dữ liệu lớn như Gigabyte hay Terabyte, nhưng vẫn có những đơn vị lưu trữ còn lớn hơn thế nữa. Hãy xem chúng lớn đến cỡ nào trong bài viết này.
Ảnh: Business Insider
Trước hết, cần biết rằng Byte, Megabyte, Gigabyte hay lớn hơn là Terabyte dùng để mô tả dung lượng, không gian lưu trữ dữ liệu. Đến bây giờ vẫn còn nhiều người nhầm lẫn chúng giữa Megabit hay Gigabit, đơn vị đo tốc độ truyền dẫn dữ liệu (thường liên quan đến mạng).
Bit, Byte và Kilobyte
Đây là những khái niệm rất cơ bản mà ai mới tìm hiểu về máy tính cũng cần biết.
Bit (b) là đơn vị lưu trữ nhỏ nhất, chỉ có khả năng lưu trữ một số nhị phân (0 hoặc 1). Chúng ta viết tắt Bit bằng chữ b (b thường). Ví dụ, 45 Megabit thường được viết thành 45 Mb (1 Megabit = 1.000 Bit).
Đơn vị lớn hơn và gần với Bit nhất là Byte. 1 Byte = 8 Bit, tương đương một ký tự văn bản. Chúng ta viết tắt Byte bằng chữ B (B lớn). Một cụm từ thông thường chiếm khoảng 10 B.
Lớn hơn và gần nhất với Byte là Kilobyte, tương đương 1.024 Byte (hoặc 8.192 Bit). Viết tắt của Kilobyte là KB. Một trang văn bản thông thường chiếm khoảng 100 KB.
Đó là những đơn vị đo từ rất xưa, sau này khi nhu cầu lưu trữ thông tin, dữ liệu ngày càng nhiều, các đơn vị lớn dần phổ biến và bạn cũng nghe đến chúng nhiều hơn.
Megabyte (MB)
1 MB tương đương 1.024 KB. Những năm cuối thập niên 90, dung lượng ổ cứng máy tính hay thiết bị lưu trữ thường được đo bằng MB.
Dưới đây là vài ví dụ về khả năng lưu trữ của MB:
- 1 MB = 400 trang sách
- 5 MB = 4 phút nhạc MP3 chất lượng trung bình
- 650 MB = 1 đĩa CD/ROM chứa 70 phút âm thanh
Bạn sẽ thấy con số 1.024 xuất hiện rất nhiều. Thông thường, mỗi đơn vị lưu trữ bằng 1.024 đơn vị nhỏ hơn nằm liền trước nó: 1.024 B = 1 KB, 1.024 KB = 1 MB và cứ như vậy.
Gigabyte (GB)
Vẫn như vậy, 1 GB = 1.024 MB. GB là đơn vị lưu trữ cực kỳ phổ biến trong vài năm qua. Dù có nhiều loại ổ cứng dùng đơn vị Terabyte (TB), song những thứ như ổ flash USB, ổ cứng SSD hay dung lượng bộ nhớ trên thiết bị di động hầu hết đang được đo bằng GB.
Ví dụ về khả năng lưu trữ của GB:
- 1 GB = 10 thước sách trên giá
- 4,7 GB = Dung lượng đĩa DVD-ROM
- 7 GB = Lượng dữ liệu tiêu tốn sau mỗi tiếng xem phim 4K trên Netflix
Terabyte (TB)
TB hiện là đơn vị phổ biến nhất khi nói về dung lượng ổ cứng thông thường. Đây là những gì bạn có thể tưởng tượng với TB:
- 1 TB = 200.000 bản nhạc 5 phút, 310.000 bức ảnh, hoặc 500 giờ phim
- 10 TB = Lượng dữ liệu tạo ra bởi kính viễn vọng Hubble Space mỗi năm
- 24 TB = Lượng video đăng lên YouTube mỗi ngày trong năm 2016
Petabyte (PB)
Mỗi PB bằng 1.024 TB (và khoảng một triệu GB). Dự kiến PB sẽ thay thế TB để trở thành đơn vị lưu trữ phổ biến cho người dùng trong tương lai.
Ví dụ về khả năng lưu trữ của PB:
- 1 PB = 500 tỷ trang văn bản chuẩn (hoặc 745 triệu đĩa mềm)
- 1,5 PB = 10 tỷ bức ảnh trên Facebook
- 20 PB = Lượng dữ liệu được Google xử lý mỗi ngày trong năm 2008
Exabyte (EB)
Cứ 1.024 PB bằng 1 EB. Theo How-To Geek, các "gã khổng lồ" như Amazon, Google hay Facebook với lượng dữ liệu xử lý khổng lồ mỗi ngày mới quan tâm đến đơn vị này.
Còn với cấp độ người dùng, một số loại file hệ thống dùng trong các hệ điều hành có giới hạn dung lượng lý thuyết nằm ở EB.
Ví dụ về khả năng lưu trữ của EB:
- 1 EB = 11 triệu video 4K
- 5 EB = Tất cả từ được nói bởi nhân loại
- 15 EB = Tổng số dữ liệu của Google (ước tính)
Danh sách này tất nhiên vẫn chưa dừng lại. Chúng ta vẫn có 3 đơn vị lưu trữ lớn hơn: Zettabyte (ZB), Yottabyte (YB) và Brontobyte. Tuy nhiên, những đơn vị lớn hơn EB vẫn chưa có nhiều ứng dụng thực tế, trừ những nghiên cứu vĩ mô về thiên văn hay địa lý.
Phúc Thịnh
Nguồn tin: vnreview.vn
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn